Du học Nhật Bản

Hoa Sen - Trung tâm tư vấn du học Nhật Bản

Công ty tư vấn du học nhật bản

đào tạo seo - đồng hồ thời trang nữ - Shop đồng hồ nữ - Đồng hồ nam giá rẻ tphcm

This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.This theme is Bloggerized by Lasantha Bandara - Premiumbloggertemplates.com.

Thứ Năm, 12 tháng 5, 2016

Máy phát điện cũ – sự lựa chọn thông minh cho doanh nghiệp

Nói đến mua bán máy phát điện cũ hoặc các mặt hàng điện tử, điện lanh, điện công nghiệp… thì không thể bỏ qua các mặt hàng được sản xuất tại Nhật bản. Người tiêu dùng thường gọi là hàng Nhật bãi.
may phat dien cu
Các mặt hàng của Nhật nói chung và máy phát điện nhật nói riêng nhiều năm nay đã khẳng định chất lượng cao trên tất cả các quốc gia về các tiêu chí như:
– Độ ổn định của máy móc.
– Độ bền của động cơ, thiết bị
– Tiết kiệm tối đa tiêu hao nhiên liệu.
Trong bối cảnh hiện tại, lượng điện cung cấp cho mùa hè gần như quá tải, thường xuyên mất điện. Các doanh nghiệp sản xuất, nhà hàng, khách sạn thì luôn cần có điện ổn định. Nhưng với kinh phí đầu tư máy phát điện mới sẽ là 1 bài toán lớn vì chi phí rất cao. Vì vậy sự lựa chọn sáng suốt lúc này là tìm những máy phát điện cũ cuả Nhật bản để phục vụ sản xuất, kinh doanh.
Máy phát điện Nhật các bạn có thể tham khảo các hãng :
Với kho máy phát điện lớn, có đầy đủ máy phát điện giá rẻ, máy phát điện gia đình, máy phát điện công nghiệp… chắc chắn sẽ đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Tất cả các máy phát điện bán ra đều được:
– Được thay dầu máy, lọc dầu, lọc gió…. mới 100%
– Cam kết bảo hành 12 tháng.
– Khắc phục sự cố tại doanh nghiệp.
– Cho mượn tạm máy phát điện thay thế trong quá trình sửa chữa.
Cần mua phụ tùng máy phát điện thì liên hệ nhé.
ST

Chủ Nhật, 8 tháng 5, 2016

Kinh nghiệm chọn mua máy phát điện

Hiện nay, máy phát điện ngày càng trở thành 1 thiết bị quan trọng nhất trong đời sống hiện nay. Nó được sử dụng phổ biến trong các nhà mày, văn phòng, công ty, các của hành kinh doanh, các khu chợ……, Nó làm cho các di truyền sản xuất không bị gián đoạn khi bị mất điện. Nó ko chỉ làm gián mà đồng thời còn cho ra những sản phẩm không khi đang cần gấp và lấy được uy tín của khách hàng và đối tác kinh doanh của bạn. Nhưng vấn đề khó khăn nhất hiện nay là làm sao sử dụng nó 1 cách hợp lí, an toàn và hiệu quả nhất.

Sau đây dịch vụ cho thuê máy phát điện của chúng tôi sẻ viết 1 bài viết về những yếu tố sử dụng máy phát điện an toàn và hiệu quả.

Để sử dụng máy phát điện an toàn và hiệu qua, đúng chất lượng mà bạn đang cần thì bạn (quý khách) cần phải lưu ý 4 yếu tố sau đây: vị trí đạt máy, cách nối các thiết bị bên ngoài vào máy phát điện, vận hành và sử dụng máy phát điện và việc lưu trữ nhiên liệu sử dụng cho máy phát điện.
Dịch vụ cho thuê máy phát điện
Dịch vụ cho thuê máy phát điện

Yếu tố  thứ nhất: Vị trí đặt máy

- Ta tuyệt đối không đặt máu phát điện dưới tấng hầm, nhà xe, trong nhà, gầm sàn, ở những nơi khép kín và nhất là không được đặt ở gần hệ thống thong gió. Quan trọng nhất là không được đặt máy ở gần cửa chính hay là cửa sổ để tránh khí CO2 độc hại vào nhà của bạn và gây ra những điều đáng tiếc khác, vì khí Co2 có thể làm bạn ngộp thở, nhẹ nhất là bất tình và nặng nhất là có thể gây tử vong.

- Bạn nên đặt mấy ở những nơi khô ráo  và trên 1 mặt phẳng khô ráo khi vận hành máy, thoáng mát và có mái che (ở ngoài ngôi nhà của bạn), và nhất là không để những vật dụng không cần thiết để xung quanh bên máy phát điện. Nhưng điều quan trọng nhất là, để tránh bị điện giật thì người vận hành cần phải chú ý 1 điều là người sử dụng cần phải để máy khô, không nên vận hành khi trời mưa hay ẩm ướt để tránh bị điện giật.

- Khi vận hành máy, thì vỏ và khung máy cần phải được tiếp đất ( nối từ điện cực tiếp đất ở phía sau hộp điện đến cọc tiếp đất bằng dây dẫn điện khoảng cách 11mm2).

Yếu tố thứ 2 : Cách nối các thiết bị bên ngoài vào máy phát điện.

- Ta nên cắm các thiết bị ngoài vào trực tiếp máy phát điện khi các thiết bị có công suất nhỏ, còn nếu có muốn sử dụng các nhiều thiết bị ngoài mà chỉ có 1 ổ cắm trực tiếp thì là có thể dung 1 đâ dẫn điên rồi có ổ cắm riêng cho các thiết bị khác rồi ta có có thể gắm vào sử dụng, những điều quan trọng nhất là bạn phải gắm làm sao cho đủ công suất của nó, nếu nó vượt quá công suất của máy phát điện, thì máy phát điện của sẽ bị tụt mà máy phát điện của bạn sẽ bị hỏng. Ví dụ máy phát điện HY12000LE (8.5-9.5KW), công suất tối thiểu của nó là 8.5KW và tối đa là 9,5KW. Thiết bị dùng cho máy phát điện là máy cắt bê tông có 3.5kW, dùng 2 máy thì tổng công suất là 7KW, nếu mà dùng 2 máy cùng 1 lúc thì ta không được nói trực tiếp vào máy, thì  máy phát điện chỉ có 2 chỗ gắm trực tiếp vào, thì ta cần phải đấu dây vào máy để chia tải ra, để sau này trong lúc sử dụng ta còn có thể sử dụng sử dụng các thiết bị khác có tải nhẹ. Nhưng quan trọng là ta không được quá mức phải cho phép của máy phát điện.

- Người sử dụng không được “nạp ngược” là cắm máy phát điện vào ở cắm trên tường nhà bạn, điều này sẻ làm cho máy phát điện của bạn trở thành một máy biến thế và làm cho người thân trong ngôi nhà của bạn hoặc nhà hàng xóm bị giật điện liên tục.

- Các thiết bị sử dụng với nguồn điện của máy phát điện quq áp tô mát tổng và ta cần phải lắp them cầu dao đảo để nguồn để tiện chuyển nguồn khi gặp sữ cố, và trường hợp này nhà bạn hệ thống điện của bạn đi theo dạng lưới. Trước khi chuyển nguồn bằng cầu dao đảo, ta nên cắt áp tô mát tổng trước. Nếu bạn không có chuyên môn hay trình độ về kỵ thuật điện, thì bạn nên nhờ thở điện hay đội hỗ trơ kỹ thuật để được hướng dẫn tận tình.

Yếu tố thứ 3: Vận hành và sử dụng máy phát điện.

- Ta nên vận hành máy phát điện ta nên làm đúng kỹ thuật khởi động máy phát điện, nếu ta làm sai thì sẻ sinh ra 1 số trường hợp làm cho máy phát điện dễ bị hư hỏng( hư bình ác quy).

- Không nên sử dụng máy phát điện quá mức công suất, ta chỉ cần và nên sử dụng khoảng 80% công suất định mức. Nếu ta sử dụng thiết bị có điện năng tiêu thụ lớn hơn điện máy của máy sản xuất thì sẽ làm cho cầu chỉ của máy phát điện bị nổ hoặc là có thể hỏng các thiết bị nối với máy.

- Trước khi dùng các thiết bị, bạn nên khởi động máy phát điện đúng cách và cho máy chạy trong vòng 5-10 phút rồi mới cắm trực tiếp vào máy, ta nên để cho máy chạy ổn định rồi mới gắm thiết bị vào máy và sử dụng.

- Khi tắt máy phát điện, bạn hãy tắt máy theo đúng quy trình của của nó, rút hết tất các thiết bị đang sử dụng ra ngoài máy phát điện hết, và sau đó ta tắt nó 1 cách dứt khoác, nhìn lên đồng hồ còn hiển thị số không, nếu còn thì bạn nên tắt và rú chìa khóa ra, nếu bạn không làm như z thì bình ắc quy của máy phát điện sẽ mau hết bình.

- Ta không nên chạm vào máy phát điện hay khởi động máy phát điện khi tay ướt, như vậy thì rất dễ bị giật. Đồng thời bạn nên trông chừng trẻ em, hay động vật nuôi,không để chúng lại gần máy phát điện để tránh những tình huống không hay cho trẻ nhỏ mà máy phát điện.

- Khí máy phát điện chạy khoảng 50-100 giờ thì bạn nên thay nhớt, đối mới máy mới chạy lần đầu thì 50h là bạn nên thay, và kiểm tra nước làm mát, nhiên liệu, độ căng dây đai, quạt gió. Sau 500h giờ nên vệ sinh hệ thống làm mát, thay dầu mới cũng như làm mới, thay mới bộ lọc dầu máy.

- Khi không sử dụng máy phát điện trong 1 thời gian dài, thì bạn nên cho máy khởi động máy phát điện trong 1 thời gian 2-3 tiếng để cho nó nạp điện cho bình ắc quy, và bôi trơn động cơ trong máy phát điện, như vậy để tránh máy phát điện bị hư hỏng ( ta có thể nói là máy phát điện như là 1 chiếc xe, nếu ta không dùng trong 1 thời gian, thì máy sẽ rất lâu khởi động, và có thể là khô nhớt).

Yếu tố thứ 4: Việc lưu trữ nhiên liệu sử dụng cho máy phát điện.

- Ta chỉ sử dụng những nhiệu theo yêu cầu của nhà sản xuất hay theo sách hướng dẫn.( tuyệt đối không được dùng xăng chạy cho máy dầu diesel như vậy sẽ làm máy không hoạt động và bị hỏng).

- Dung tích nhớt bao nhiu thì bạn nên đổ nhớt bấy nhiêu không được bớt, vì khi thiếu nhớt thì sẽ làm máy nhanh chóng bị hư hỏng và trầy xước động cơ bên trong.

- Đối với máy mới, khi đổ xăng vào sử dụng thì bạn nên đổ khoảng 5 lít xăng để nó có thể tráng đáy bình xăng, sau đó bạn khởi động mó khoảng 5- 10 phút, rồi tắt nó đi.

- Khi máy đang hoạt động mà ta xuông tiếp nhiên nhiệu cho nó, thì phải phải nên tắt máy đi, và để máy nguội trước khi tiếp nhiên liệu cho nó. Vì khi máy đang hoạt động thì lúc đó máy đang nóng, nếu ta mà đổ xăng vào thì xăng dầu sẽ bốc cháy. Trong quá trình đổ nhiên liệu mà tràn ra ngoài thì ta nên thì ta nên chờ nó bốc hơi ra hết rồi ta mới khởi động máy.

- Trong khi kiểm tra nhiên liệu thì người sử dụng máy không nên hút thuốc hoặc dùng ngọn lửa để soi.Hãy cất trữ nhiên liệu trong bình đạt tiêu chuẩn, để xa nơi sinh hoạt và nhất là xa các nguồn nhiệt.
Ngoài ra chúng tôi còn có những dịch vụ khác như: mua bán máy phát điện, và cung cấp máy phát điện trên toàn quốc.

Thứ Tư, 13 tháng 1, 2016

Tác dụng của nguyên tố hợp kim đến tổ chức của thép

Một cách đơn giản có thể xem một thép hợp kim đơn giản (chỉ có một nguyên tố hợp kim) là đưa thêm nguyên tố hợp kim vào hợp kim Fe - C. Vậy hãy xem nguyên tố hợp kim ảnh hưởng như thế nào đến hợp kim Fe - C mà ta đã nghiên cứu, cụ thể là đến các tổ chức chính: các dung dịch rắn ferit, austenit, hợp chất xêmentit (pha cacbit), tổ chức peclit (hỗn hợp ferit - cacbit)... Các nguyên tố khi đưa vào thép cũng không ngoài hai tác dụng: hòa tan vào sắt thành dung dịch rắn và kết hợp với cacbon thành cacbit. Cũng khó phân loại rạch ròi song có thể tạm chia thành hai dạng nguyên tố hợp kim để tiện khảo sát: dạng chủ yếu hòa tan vào sắt và dạng có ái lực mạnh với cabon tạo nên cacbit. Hãy xét từng khả năng.

Hòa tan vào sắt thành dung dịch rắn

Đó là trường hợp của phần lớn nguyên tố mà điển hình và thường gặp là Mn, Si, Cr, Ni.

Với lượng ít nguyên tố hợp kim (khoảng vài %) chúng không làm thay đổi đáng kể cấu hình của giản đồ pha Fe - C, chúng hòa tan vào sắt tức ferit ở nhiệt độ thấp và austenit ở nhiệt độ cao.

Khi hòa tan (tất nhiên là ở dạng thay thế) vào ferit, các nguyên tố hợp kim làm xô lệch mạng do đó làm tăng độ cứng, độ bền và thường làm giảm độ dẻo, độ dai. Ảnh hưởng của bốn nguyên tố trên đến hai chỉ tiêu điển hình là độ cứng và độ dai được trình bày trên hình 5.2. Qua đó thấy rõ có hai nhóm khác nhau: Mn và Si, Cr và Ni. Hai nguyên tố Mn và Si làm tăng rất mạnh độ cứng (độ bền) song cũng làm giảm mạnh độ dai (độ dẻo), đặc biệt khi thép chứa 2%Si hoặc 3,5%Mn ferit đã có độ dai rất thấp (≤ 500kJ/m2) làm thép giòn không cho phép sử dụng. Do vậy mặc dầu có lợi thế là rẻ hơn, khả năng hóa bền cao Mn và Si chỉ được dùng với hàm lượng hạn chế 1 - 2%. Như thế không thể dùng thép Mn, Si với độ thấm tôi cao vì bị hạn chế bởi lượng đưa vào. Còn Ni và Cr (cho tới hàm lượng 4%) trong khi làm tăng độ cứng chẳng những không làm giảm còn làm tăng chút ít độ dai. Do vậy hợp kim hóa thép bằng Cr, Ni hay đồng thời bằng cả hai là rất tốt vì ngoài làm tăng độ thấm tôi, bản thân chúng nâng cao độ cứng, độ bền mà vẫn duy trì tốt độ dẻo, độ dai của ferit. Vì thế thép có độ thấm tôi cao thuộc nhóm được hợp kim hóa bằng Cr - Ni. Mặc dầu giá thành có cao hơn (do Cr và đặc biệt Ni ngày càng đắt, hiếm) loại thép này vẫn được ưa chuộng trong chế tạo các chi tiết đòi hỏi độ tin cậy cao.
Với lượng nhiều (>10%) Cr, Ni, Mn chúng làm thay đổi hẳn cấu hình của giản đồ pha Fe - C, đặc biệt rõ là làm thay đổi các khu vực của ferit và austenit. Trên hình 5.3 trình bày ảnh hưởng của hàm lượng Mn và Cr đến khu vực γ (austenit) của giản đồ pha Fe - C. Thấy rất rõ Mn (và cả Ni nữa) mở rộng (nhiệt độ tồn tại của) khu vực γ (tương ứng thu hẹp khu vực α). Với hàm lượng lớn trong khoảng 10 - 20% tổ chức austenit tồn tại cả ở nhiệt độ thường (không biểu thị ở hình 5.3a), tức là khi nung nóng hay làm nguội không có chuyển biến pha như thường gặp, thép được gọi là thép austenit. Còn Cr ngược lại thu hẹp khu vực γ (tương ứng mở rộng khu vực α như ở hình 5.3b). Với hàm lượng Cr đủ lớn (khoảng gần 20%) khu vực γ không còn tồn tại, tổ chức ferit tồn tại cả ở nhiệt độ cao cho tới khi chảy lỏng. Thép này cũng không có chuyển biến pha và được gọi là thép ferit. Những trường hợp như vậy chỉ gặp ở thép đặc biệt. Rõ ràng là các thép này không thể áp dụng hóa bền bằng tôi.








Hình 5.2. ảnh hưởng của độ hòa tan của các nguyên tố hợp kim chủ yếu trong dung dịch rắn ferit đến độ cứng (a) và độ dai va đập (b)

Tạo thành cacbit

Trừ các nguyên tố Si, Ni, Al, Cu, Co không tạo thành được cacbit trong thép (chỉ có thể hòa tan vào sắt), các nguyên tố hợp kim còn lại gồm Mn, Cr, Mo, W, Ti, Zr, Nb ngoài khả năng hòa tan vào sắt còn có thể kết hợp với cacbon thành cacbit.

Người ta nhận thấy rằng số điện tử của phân lớp nd (3d, 4d, 5d) trong nguyên tử của nguyên tố nào càng bị thiếu thì nguyên tố đó càng có ái lực mạnh với cacbon và tất nhiên là trong thép (chủ yếu là sắt) chỉ nguyên tố nào có số điện tử của phân lớp nd ít hơn của Fe (là 6) thì mới có khả năng tạo thành được cacbit.

Phù hợp với số thiếu hụt của điện tử, các nguyên tố tạo thành cacbit trong thép theo thứ tự từ yếu đến mạnh như sau:

Fe (6), Mn (5), Cr (5), Mo (5), W (4), V (3), Ti (2), Zr (2), Nb (2)
[số trong ngoặc là số điện tử trong phân lớp nd], trong đó:

- Mn và Cr là các nguyên tố tạo thành cacbit trung bình.
- Mo và W là các nguyên tố tạo thành khá mạnh.
- V là nguyên tố tạo thành cacbit mạnh, và
- Ti, Zr, Nb là các nguyên tố tạo thành cacbit rất mạnh.








Hình 5.3. ảnh hưởng của Mn (a) và Cr (b) đến các vùng a và g trên giản đồ Fe-C.



Khi đưa vào thép các nguyên tố này, cacbon sẽ ưu tiên kết hợp với các nguyên tố mạnh trước. Tùy theo nguyên tố hợp kim (Me) đưa vào và hàm lượng của nó, trong thép hợp kim có các pha cacbit sau.

- Xêmentit hợp kim (Fe, Me)3C. Khi thép chứa một lượng ít (1 - 2%) các nguyên tố tạo cacbit trung bình và khá mạnh là Mn, Cr, Mo, W chúng hòa tan thay thế vị trí các nguyên tử Fe trong xêmentit tạo nên xêmentit hợp kim (Fe, Me)3C. Xêmentit hợp kim có tính ổn định cao (khó phân hủy, kết tụ khi nung) hơn xêmentit chút ít. Nhiệt độ tôi có tăng đôi chút.

- Cacbit với kiểu mạng phức tạp. Khi hợp kim hóa đơn giản (chỉ bằng một nguyên tố hợp kim) song với lượng lớn (> 10%) Cr hoặc Mn (có dC / dMe > 0,59) chúng tạo nên với C loại cacbit với kiểu mạng phức tạp như: Cr7C3, C23C6, Mn3C. Các đặc tính của cacbit này là:

+ Có độ cứng cao (hơn xêmentit một chút).
+ Có nhiệt độ chảy không cao lắm, trong khoảng 1550 - 1850oC (cao hơn xêmentit), nên có tính ổn định cao hơn. Nhiệt độ tôi của thép phải cao hơn 1000oC.

- Cacbit kiểu Me6C. Trong các thép chứa Cr với W hoặc Mo sẽ tạo nên cacbit loại Me6C với kiểu mạng phức tạp, trong đó Me là các nguyên tố Cr, W, Mo và cả Fe. Loại cacbit này còn khó hòa tan vào austenit hơn và ổn định hơn loại trên. Nhiệt độ tôi của thép trong khoảng 1200 - 1300oC.

- Cacbit với kiểu mạng đơn giản MeC (Me2C). Các nguyên tố tạo thành cacbit mạnh và rất mạnh là V, Ti, Zr, Nb khi đưa vào thép với lượng ít (0,1%) cũng có khả năng liên kết hết với cacbon thành cacbit như VC, TiC, ZrC, NbC, chúng chính là pha xen kẽ với kiểu mạng đơn giản (vì dC/dMe < 0,59). Các đặc tính của loại cacbit này là:

+ Có độ cứng cao nhưng ít giòn hơn xêmentit.
+ Có nhiệt độ chảy rất cao (trên dưới 3000oC) nên rất khó phân hủy và hòa tan vào austenit khi nung. Các nguyên tố này không có tác dụng tăng độ thấm tôi, cacbit của chúng thường đóng vai trò giữ cho hạt nhỏ và nâng cao tính chống mài mòn.

Như vậy các cacbit hợp kim cứng hơn, ổn định hơn, khó hòa tan vào austenite hơn so với xêmentit làm thép hợp kim cứng, bền nóng hơn và có nhiệt độ tôi cao hơn thép cacbon.

Do các nhóm thép sử dụng các loại nguyên tố hợp kim và lượng chứa khác nhau nên nói chung mỗi nhóm thép thường chỉ gặp 1 - 2 loại cacbit kể trên, cụ thể là:

+ Xêmentit hợp kim trong thép kết cấu.
+ Cacbit với kiểu mạng phức tạp trong thép không gỉ và bền nóng (thuộc nhóm thép đặc biệt).
+ Cacbit kiểu Me6C trong thép gió (thuộc thép dụng cụ).
+ Cacbit với kiểu mạng đơn giản MeC được tạo thành với lượng ít trong các nhóm thép khác nhau.

Vai trò của cacbit hợp kim

- Giống như xêmentit, cacbit hợp kim cũng có tác dụng làm tăng độ cứng, tính chống mài mòn của thép song có phần mạnh hơn. Như sau này sẽ thấy thép làm dụng cụ tốt nhất phải là loại thép có cacbon cao và hợp kim cao.
- Do khó hòa tan vào austenit khi nung nóng nên một mặt nâng cao nhiệt độ tôi mặt khác lại giữ được hạt nhỏ khi nung, điều này giúp nâng cao độ dai và cơ tính nói chung.
- Khi ram, cacbit hợp kim tiết ra khỏi mactenxit và kết tụ lại ở nhiệt độ cao hơn so với xêmentit ở trong thép cacbon, do đó giữ được độ cứng cao của trạng thái tôi ở nhiệt độ cao hơn 200oC, đôi khi tới 500 - 600oC, tức có tính cứng hay bền nóng.

3 đặc tính ưu việt và ứng dụng của thép ống đen

Thép ống đen có những đặc tính ưu việt như bền bỉ, độ đồng nhất cao; dễ lắp đặt, linh hoạt và khả năng chống ăn mòn tốt. Vì thế, loại thép ống này được sử dụng phổ biến trong các công trình dân dụng, nhà tiền chế, giàn giáo, dùng cho trụ viễn thông, đèn chiếu sáng đô thị… và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Bền bỉ, đồng nhất

Tính chất ưu việt nhất của thep ong đen đó là khả năng chịu lực tốt, dẻo dai nên nó được sử dụng trong một loạt các công trình dân dụng, xây dựng, công nghiệp, giao thông. Ống thép đen có thể chịu đựng áp lực tốt và tránh được các vết nứt khi chịu tác động của ngoại lực. Bên cạnh đó, loại thép ống này có tính đồng nhất cao về độ bền bỉ theo toàn bộ chiều dài của ống, đảm bảo sự bền vững cho công trình. 


Đặc tính ưu việt nhất của thép ống đen là khả năng chịu lực tốt

Dễ lắp đặt, linh hoạt

Việc lắp đặt thep ong đen trong các công trình dễ dàng, nhanh chóng và tùy thuộc vào ứng dụng, đường kính mà ống thép sẽ được hàn hoặc dùng ống nối có ren. Thêm vào đó, thép ống đen được sản xuất với nhiều quy cách và độ dày khác nhau và đầu ren, mối hàn, mặt bích dễ điều chỉnh theo yêu cầu nên loại thép ống này rất linh hoạt khi sử dụng.

Chống ăn mòn tốt

Thép ống đen có khả năng chống ăn mòn và han gỉ do tác động của môi trường hoặc những tác động ngoại lực. Nó không bị các rãnh cắt, vết xước hay vết cắt và không mất nhiều công bảo trì. Mặt khác, ống thép đen không co lại và vẫn giữ được hình dạng, sức bền khi nung nóng nên không phải vặn chặt hoặc sửa chữa các mối hàn do ống thép biến dạng. Ngoài ra, thép ống đen có thể được mạ thêm một lớp kẽm nhúng nóng để để tăng thêm độ bền vững.


Thép ống đen có khả năng chống ăn mòn tốt

Một số ứng dụng của thép ống đen

- Lĩnh vực xây dựng: Ống thép đen được ứng dụng rộng rãi trong nhà thép tiền chế, giàn giáo, giàn giáo chịu lực, hệ thống cọc siêu âm trong kết cấu nền móng, ống thép dùng trong kết cấu giàn không gian.


Ống thép đen được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực công nhiệp

- Lĩnh vực công nghiệp: Thép ống đen được dùng cho việc phân phối khí đốt, dầu mỏ; hệ thống nồi hơi công nghiệp; các nhà máy lọc dầu, giàn khoan dầu…

- Lĩnh vực khác: Thép ống đen còn được dùng làm trụ viễn thông, đèn chiếu sáng đô thị, móc trong container, ống dẫn nước cho điều hòa nhiệt độ…
Xem thêm: thép hộp, thép ray

Ống Thép Đúc Và Ứng Dụng

Thép ống đúc được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong các ngành như xây dựng, công nghiệp dầu khí và hóa chất luyện kim....Ống thép đúc được phân chia thành nhiều loại như: cán nguội và can nóng. Hai loại ông thép đúc này được sản xuất trên hai quy trình khác nhau, sau đây chúng ta sẽ đi vào chi tiết xem việc ống thép đúc cán nóng và ống thép đúc cán nguội khác nhau như thế nào.

ỐNG THÉP ĐÚC CÁN NÓNG
Bước 1: Xử Lý Quặng

- Quặng được xử lý sạch, sau đó được đưa vào lò nung thành kinh loại nóng chảy, thường thì các nhà máy sẽ sử dụng những loại quặng như quặng thiêu kết, quặng viên và các chất phụ gia như đá vôi và than cốc....
BƯỚC 2 : TẠO DÒNG THÉP.

- Sau khi kim loại được lung nóng chảy, dòng kim loại sẽ được dẫn đến các lò để tách tạp chất, thúc đẩy sự gắn kết giữa các thành phần hóa học. Sau quá trình này cũng chính là cơ sở để phân loại xem thép tạo ra thuộc loại nào, chất lượng đạt hay không đạt.
BƯỚC 3 : ĐÚC TIẾP LIỆU.

- Bước này chính là bước tạo hình của ống thép đúc, dòng kim loại nóng chảy sau khi được làm sạch những tạp chất và điều chỉnh các thành phần hóa học sẽ được đưa vào các lò đúc thép ống khác nhau, tạo ra ống thép đúc khác nhau.

-Phôi được duy trì ở trạng thái nhiệt độ rất cao và đưa vào cán tạo thành các sản phẩm thép cán nóng.
BƯỚC 4: CÁN SẢN PHẨM.

- Phôi đang được duy trì ở nhiệt độ cao và đưa vào máy cán óng để cán ra thép cán nóng.

- Thép cán nóng được đưa vào nhà máy chế tạo ống thép đúc để tạo ra ống thép đúc cán nóng

- Ống thép đúc cán nóng sẽ có độ dày từ 0.9mm trở lên

- Bề mặt ống có màu xanh đen

- Ống thép đúc cán nóng có độ bền cao hơn hẳn so với ống thép đúc can nguội, không bị gỉ sét như ống thép đúc cán nguội.


ỐNG THÉP ĐÚC CÁN NGUỘI.

- Về mặt quy trình sản xuất thì ống thép đúc cán nguội không có nhiều khác biệt so với ống thép đúc cán nóng.

- Ống thép đúc cán nguội được sản xuất dưới dạng phôi đã được làm nguội sau đó được đưa đến những nhà máy khác , làm nóng trở lại và được cán ra thành thành phẩm.

-Ống thép đúc cán nguội có độ bền kém hơn so với ống thép đúc cán nóng.

-Ống thép đúc cán nguội sẽ phải sự dụng sự che đậy hay được phủ bởi bao bì.

-Ống thép cán nguội thường nhanh bị gỉ sét nếu không được che đậy và để tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài.

 
Căn hộ the park avenue - Thép ống - Thép hộp